VNPT VinaPhone TP Hồ Chí Minh 081.789.77.99 - 0886.00.11.66

Danh sách số đẹp Vinaphone trả sau 088

Vinaphone 088 số ngày sinh, số phong thủy, số cặp.

Khuyến mãi cáp quang VNPT- FiberVNN

Tặng 100% hòa mạng, 40% cước sử dụng, Router Vigor Draytek, Wifi, USB 3G, IP tĩnh

Các gói cước Vinaphone trả sau 088

Các gói cước Vinaphone trả sau 088 được thiết kế riêng cho những người luôn bắt nhịp xu hướng và dẫn dắt trào lưu, năng động và sành điệu.

Khuyến mãi cáp quang VNPT- FiberVNN

Tặng 100% hòa mạng, 40% cước sử dụng, Router Vigor Draytek, Wifi, USB 3G, IP tĩnh

Chương trình khuyến mãi MegaVNN

Tặng cước sử dụng, tặng phí hòa mạng, trang bị modem, modem Wifi.

Hiển thị các bài đăng có nhãn Hỏi đáp. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Hỏi đáp. Hiển thị tất cả bài đăng

Thông số mặc định (IP/username/Password)các loại modem ADSL- MegaVNN

Thông số mặc định (IP/username/Password)các loại modem ADSL- MegaVNN
Modem
IP
Username
Password
Allied Telesyn - Texas
192.168.1.1
admin
admin
Allied Telesyn – AR236E
192.168.1.1
manager
friend
Asus – 6000EV
192.168.1.1
adsl
adsl1234
Aztech – 305EU
10.0.0.2
admin
bỏ trống
Billion 5100W / 7500G
192.168.1.254
admin
admin
CNET
10.0.0.2
admin
epicrouter
CNET ADSL2+ 701U
192.168.1.1
root
root
CNET ADSL 2+ 804
192.168.1.1
Admin
Admin
Compex
192.168.1.1
admin
password
Conexant
10.0.0.2
admin
epicrouter/conexant
Convert
10.0.0.2
admin
conexant
Dare Globle – DB108
192.168.1.1
admin
password
Dare Link 136E
192.168.1.1
admin
admin
D-link – DSL300
192.168.0.1
không có
không có
D-link – DSL300G
10.1.1.1
không có
không có
D-link – DSL302G
10.1.1.1
admin
admin
D-link – DSL500T
192.168.1.1
admin
admin
D-link – DSL504T
192.168.1.1
admin
admin
D-link – DSL510T
192.168.1.1
admin
admin
D-link – DSL520T
192.168.1.1
admin
admin
DrayTek – Vigo2500/2600
192.168.1.1
admin
không có
DynaLink – RTA100
192.168.1.1
root
root
DynaLink – RTA100+/ 300
192.168.1.1
admin
admin
EasyLink
10.0.0.2
admin
không có
Ecom
192.168.1.1
root
root
Ecom 802EV ADSL 2+
192.168.1.1
admin
password
GVC
10.0.0.2
admin
epicrouter/conexant
Huawei – MT800/880
192.168.1.1
admin
admin
Justec
10.0.0.2
admin
epicrouter
LinkPro – MTC150
192.168.8.1
admin
không có
LinkPro ADSL2+ 110/410A
192.168.16.1
admin
admin
LinkSys – 300 / WAG54G
192.168.1.1
admin
admin
Kasda – KD318RI
192.168.1.1
admin
adslroot
Mercury
192.168.10.1
user
không có
Motorola
192.168.1.1
user1
root
Mega Zoom – V 410
192.168.1.1
admin
admin
Mega Zoom – V 400
192.168.1.1
root
Admin
Mega Zoom – wireless
192.168.1.1
Admin
Admin
Micronet – 2+SP3361
192.168.1.1
admin
trendchip
Micornet
10.0.0.2
admin
epicrouter
Netcomm – NB1300
192.168.1.1
admin
password
Netcomm – NB3
192.168.1.1
root
root
Netgear – DM602 / DG834
192.168.0.1
admin
password
Ovislink ARM104
192.168.1.254
admin
ovislink
Ovislink
192.168.1.1
admin
ovislink
Planet
10.0.0.2
admin
epicrouter
Planet ADE3000/4000/4400
192.168.1.254
admin
admin
Planet ADE4401 Wireless
192.168.1.254
admin
admin
Postef 8820R
192.168.1.1
postef
postef
Postef 8820U
192.168.1.1
admin
admin
ProLink – Hurricane
10.0.0.2
admin
password
ProLink – 9200 / 9300
192.168.1.1
admin
password
Prologic – Hurricane 9000
10.0.0.2
admin
password
Propotec
10.0.0.2
admin
epicrouter
PTI – 825 / 8505 QSG
192.168.1.1
Admin
Admin
PTI – 8411G (wireless)
192.168.1.1
admin
admin
Safe Com
10.0.0.2
admin
epicrouter
Sagem TM1201
192.168.1.1
admin
admin
Siemens –  SE560dsl
192.168.1.1
admin
Admin
Shiro 805EU
192.168.1.1
admin
admin
Skymaster
10.0.0.2
admin
epicrouter
SMC
192.168.1.1
admin
barricade
SMC – 7901BRA
192.168.2.1
admin
smcadmin
SpeedTouch 500 /530
10.0.0.138
không có
không có
SpeedTouch 516 / 536
192.168.1.254
Administrator
bỏ trống
SpeedTouch 510 / 530 V6
192.168.1.254
Administrator
bỏ trống
SpeedTream 4200 / 5200
192.168.254.254
admin
user
Tamio – 600
192.168.1.1
Admin
Admin
TCL Sart2 4115
192.168.1.1
Admin
Admin
TP-Link – TD 8810 / 8840
192.168.1.1
admin
admin
Venr
192.168.1.1
Admin
Admin
WebExel
10.0.0.2
admin
epicrouter
Westeel – 327 (wireless)
192.168.1.1
admin
Password
Zoom – X3 / X4 / X5 / X6
10.0.0.2
admin
zoomadsl
Zoom – voIP
10.0.0.2
admin
zoomvoip
Zyxel
192.168.1.1
root
root
Zyxel
192.168.1.1
admin / root
1234
3 Com
172.26.0.1
Administrator
admin

CÁC HƯ HỎNG INTERNET KHÁCH HÀNG CÓ THỂ TỰ KHẮC PHỤC ĐƯỢC

CÁC HƯ HỎNG INTERNET KHÁCH HÀNG CÓ THỂ TỰ KHẮC PHỤC ĐƯỢC
Các lỗi hư hỏng Internet đơn giản thường gặp mà khách hàng có thể tự
xử lý như sau:

Trường hợp 1:
Do bị disable card mạng, đây là lỗi thường gặp nhất mà khách hàng có thể
tự khắc phục để sử dụng lại dịch vụ. Biểu tượng Network Adapter của card mạngtu sua hu hong Internet, khac phuc hu hong internet, su ly xu co internet, tu xu ly su co internet
sẽ xuất hiện ở thanh Taskbar dưới góc phải màn hình, báo hiệu máy tính và
Modem ADSL đã kết nối thành công, nếu vì vô tình ta disable card mạng thì sẽ
không thấy biểu tượng trên như trước nữa khi đó máy tính và modem ADSL 
không kết nối với nhau được mặc dù tín hiệu đường truyền ASDL vẫn bình thường.

Cách khắc phục:
Vào Start -> Settings -> Control Panel -> Network Connections và nhấp đúp vào
biểu tượng Local Area Connection tu sua hu hong Internet, khac phuc hu hong internet, su ly xu co internet, tu xu ly su co internetđểEnable lại card mạng.

Trường hợp 2:
Biểu tượng Network Adapter (card mạng) dưới thanh task bar góc phải màn hình có
"dấu chấm than" màu vàng tu sua hu hong Internet, khac phuc hu hong internet, su ly xu co internet, tu xu ly su co internet

Cách khắc phục:
Đây là trường hợp máy tính để chế độ IP tự động nhưng modem không cấp địa chỉ
IP cho máy tính. Vì thế, chúng ta phải cấp IP tĩnh cho máy tính, để cấp IP tĩnh cho
máy tính chúng ta làm như sau:
A. Đối với máy tính dùng hệ điều hành Windows 2000 hoặc Windows XP
  • Chọn Start -> Settings -> Control Panel -> Network Connections
  • Nhấp chuột phải (right click) vào biểu tượng Local Area Network chọnProperties
  • Tại tab General chọn dòng Internet Protocol (TCP/IP) chọn Properties
  • Gán IP tĩnh, chọn vào Use the following IP address và nhập địa chỉ IP (xem hình 1)
tu sua hu hong Internet, khac phuc hu hong internet, su ly xu co internet, tu xu ly su co internet
Hình 1

B. Đối với máy tính dùng hệ điều hành Windows Vista
  • Chọn Start -> Settings -> Control Panel -> Network and Sharing Center
  • Nhấp chuột vào View Status của Network Adapter
  • Tại tab General chọn Properties
  • Tại tab Networking chọn dòng Internet Protocol Version 4 (TCP/IPv4)chọn Properties
  • Gán IP tĩnh, chọn vào Use the following IP address và nhập địa chỉ IP (xem hình 2)
tu sua hu hong Internet, khac phuc hu hong internet, su ly xu co internet, tu xu ly su co internet
Hình 2
Lưu ý:
  • Địa chỉ IP của máy tính phải cùng địa chỉ mạng của modem ADSL. Ví dụ: chúng
  •  ta có modem Huawei MT880 trong trường hợp này địa chỉ IP của modem là:
  •  192.168.1.1 thì địa chỉ IP của máy tính chúng ta có thể gàn từ: 192.168.1.2 đến
  •  192.168.1.254.
  • Default gateway là địa chỉ IP của modem trong trường hợp này là: 192.168.1.1
  • DNS Server : 203.162.4.190 và 203.162.4.191

Trường hợp 3:
Do dịch chuyển máy tính, modem ADSL cắm dây không chặt. Trong quá trình sử
dụng vì lý do nào đó mà khách hàng dịch chuyển máy tính hoặc modem ADSL,
sau đó đấu nối lại không chặt hoặc không đúng kỹ thuật nên các thiết bị không
kết nối được với nhau.

Cách khắc phục:
Đấu lại các thiết bị đúng kỹ thuật theo nguyên tắc: nối Modem ADSL vào máy
tính bằng cáp mạng hoặc cáp USB (trong trường hợp dùng modem cổng USB),
nối đường dây ADSL vào modem ADSL, các thiết bị dùng thoại như: máy fax,
máy điện thoại phải đấu từ cổng Phone của Filter / Splliter.

Trường hợp 4:
Do bố trí lại phòng ốc, tăng thêm máy điện thoại nhưng đấu nối sai kỹ thuật.
Trong quá trình sử dụng nếu vì lý do phải bố trí lại phòng ốc hoặc do nhu cầu
tăng thêm máy điện thoại mà khách hàng đấu lại đường dây ADSL sai kỹ thuật
dẫn đến nhiễu và làm mất tín hiệu ADSL.

Cách khắc phục:
Đấu lại các thiết bị đúng kỹ thuật theo nguyên tắc: nối Modem ADSL vào máy
tính bằng cáp mạng hoặc cáp USB (trong trường hợp dùng modem cổng USB),
nối đường dây ADSL vào modem ADSL, các thiết bị dùng thoại như: máy fax,
máy điện thoại phải đấu từ cổng Phone của Filter / Splliter.

Trường hợp 5:
Không kết nối Internet do nợ cước Internet nên nhà cung cấp khóa tài khoảnMegaVNN
Cách khắc phục:
Thanh toán cước Internet đúng hạn và liên hệ bộ phận chăm sóc khách hàng để biết
thêm về tình trạng tài khoản MegaVNN của mình.

Trường hợp 6:
Không kết nối Internet do đổi mật khẩu truy cập MegaVNN nhưng không đăng nhập
vào cấu hình modem ADSL nhập lại mật khẩu mới vừa đổi.

Cách khắc phục:
Đăng nhập vào cấu hình modem ADSL và nhập vào mật khẩu mới vừa đổi sau đó
lưu cấu hình modem ADSL.
Lưu ý: Việc đăng nhập cấu hình modem để nhập lại mật khấu và lưu cấu hình modem
ADSL tương đối phức tạp, đòi hỏi người sử dụng phải am hiểu kỹ thuật. Nếu không
cần thiết thì ta không nên đổi mật khẩu truy cập thường xuyên. Nếu đã đổi mật khẩu
truy cập khách hàng nên đọc tài liệu kèm theo của modem để đăng nhập cấu hình
modem hoặc gọi 800126 để được hỗ trợ kỹ thuật qua điện thoại.

Trường hợp 7:
Do hệ điều hành bị nhiễm VIRUS máy tính nên truy cập Internet chậm hoặc không
truy cập được Internet. Biểu hiện nhận biết máy tính có bị nhiễm VIRUS máy tính
thường khởi động máy tính chậm, khởi động một chương trình ứng dụng chậm,
máy tính thường bị treo.

Cách khắc phục:
Cài đặt chương trình phòng chống VIRUS máy tính, quét VIRUS máy tính nếu vẫn
không khắc phục hãy liên hệ nhà cung cấp máy tính hỗ trợ.
Lưu ý: Trong trường hợp máy vi tính nhiễm VIRUS máy tính mức độ nhẹ, các loại
VIRUS máy tính không nguy hiểm thì có thể quét được; trong trường hợp nặng có
thể quét VIRUS máy tính xong sẽ không phát hiện được hoặc có diệt được nhưng
vẫn không cải thiện tình trạng ta phải cài đặt lại hệ điều hành máy tính.

Hướng dẫn kiểm tra cước dịch vụ ADSL VNPT

Tra cước dịch vụ ADSL VNPT


Hướng dẫn tra cước dịch vụ MegaVNN
Để tra cước sử dụng dịch vụ MegaVNN ta làm theo các bước sau đây:
Bước 1: Truy cập vào địa chỉ Website :       http://user.vnn.vn/cgi-bin/tttn.cgi
Khi đó màn hình sẽ hiện ra hình như sau :

Bước 2: Chọn hình thức Tra cước
- Đánh dấu chọn vào dòng “Cước dịch vụ MegaVNN
Bước 3 : Điền Username và Password vào khung.
VD : Username là : “phamvietphi” ; Password là : “123456
Ghi chú :
Username là tên truy cập được cấp cho mỗi khách hàng ngay từ lúc khách hàng bắt đầu sử dụng dịch vụ MegaVNN. Username có thể được tìm thấy trên mỗi hóa đơn thông báo cước hàng tháng được VNPT gửi về hoặc có thể liên hệ Tổng đài kỹ thuật để được tư vấn tra cứu Username.
Password là mật khẩu được cấp đi liền với Username. Nếu khách hàng đã làm mất mật khẩu xin vui lòng gọi lên Tổng đài kỹ thuật để được hỗ trợ, hoặc ra cửa hàng gần nhất của VNPT để làm thủ tục cấp lại mật khẩu.
Bước 4: Bấm nút View khi đã điền đầy đủ thông tin Username và Password.
Khi đó màn hình sẽ hiện ra hình như sau :


Ở Ví Dụ trên ta có thể thấy Acc phamvietphi đã truy cập trong tháng 07 năm 2010 tổng cộng là 5517 phút và tổng dung lượng đã sử dụng (download + Upload) là 54882 MB.
Gói cước đang được sử dụng là MegaEasy, Tốc độ 3,072Kbps/512Kbps.
+ Trường hợp nếu sử dụng trả theo hình thức Trọn gói, thì cuối tháng thuê bao này phải trả số tiền là : 250.000 đ/tháng
+ Trường hợp nếu sử dụng trả theo hình thức Lưu Lượng, thì căn cứ theo Bảng tra cước ở trên ta có số tiền là :45đ/MB x 54882 MB = 2.469.690đ
Tuy nhiên , gói cước MegaEasy trả theo hình thức Lưu Lượng đã có mức cước tối đa (được áp dụng khi cước phát sinh nhiều) là 300.000đ/tháng. Do đó cuối tháng nếu Thuê bao này dùng theo hình thức lưu lượng thì chỉ phải trả 300.000đ/tháng thay vì số liệu được tính là 2.469.690đ.
Với cách tính cước được áp dụng theo từng gói cước VNPT đã đưa ra, khách hàng có thể yên tâm khi dùng dịch vụ MegaVNN mà không sợ cước phát sinh quá nhiều trong quá trình sử dụng.
(Số liệu cước trên website này mang tính chất tham khảo. Số liệu chính xác sẽ được thông báo trên hóa đơn cho khách hàng vào cuối tháng)

Cáp quang là gì? Đầu nối quang là gì | Các chủng loại cáp quang và đầu nối quang

Cáp quang là gì? Đầu nối quang là gì | Các chủng loại cáp quang và đầu nối quang

Cáp quang dùng ánh sáng truyền dẫn tín hiệu, do đó ít suy hao và thường được dùng cho kết nối khoảng cách xa.

Ngày nay, Internet đã trở thành một nhu cầu thiết yếu, giúp mọi người ở khắp nơi trên thế giới có thể giao tiếp, trao đổi, học tập, mua sắm, giải trí dễ dàng, nhanh chóng. Các ứng dụng, dịch vụ trên Internet cũng ngày càng phát triển theo, điều này đòi hỏi tốc độ, băng thông kết nối Internet cao và cáp quang trở thành lựa chọn số một – FTTH (Fiber To Home) là một điển hình. FTTH đáp ứng các dịch vụ luôn đòi hỏi mạng kết nối tốc độ cao như IPTV, hội nghị truyền hình, video trực tuyến, giám sát từ xa IP Camera…
Trước đây, cáp quang chỉ dùng để kết nối các đường trục chính của quốc gia, nhà cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp lớn vì chi phí khá cao. Nhưng hiện nay, cáp quang được sử dụng khá rộng rãi ở các doanh nghiệp vừa, nhỏ, các trường đại học và người sử dụng thông thường. Bài viết giới thiệu cơ bản về cáp quang và các đầu nối, giúp bạn đọc hiểu được thông số kỹ thuật trên các tài liệu, thông tin sản phẩm quang.
Cáp quang dùng ánh sáng truyền dẫn tín hiệu, do đó ít suy hao và thường được dùng cho kết nối khoảng cách xa. Trong khi cáp đồng sử dụng dòng điện để truyền tín hiệu, dễ bị suy hao trong quá trình truyền và có khoảng cách kết nối ngắn hơn.
Sợi cáp quang được cấu tạo từ ba thành phần chính: lõi (core), lớp phản xạ ánh sáng (cladding), lớp vỏ bảo vệ chính (primary coating hay còn gọi coating, primary buffer). Core được làm bằng sợi thủy tinh hoặc plastic dùng truyền dẫn ánh sáng. Bao bọc core là cladding – lớp thủy tinh hay plastic – nhằm bảo vệ và phản xạ ánh sáng trở lại core. Primary coating là lớp vỏ nhựa PVC giúp bảo vệ core và cladding không bị bụi, ẩm, trầy xước. Hai loại cáp quang phổ biến là GOF (Glass Optical Fiber) – cáp quang làm bằng thuỷ tinh và POF (Plastic Optical Fiber) – cáp quang làm bằng plastic. POF có đường kính core khá lớn khoảng 1mm, sử dụng cho truyền dẫn tín hiệu khoảng cách ngắn, mạng tốc độ thấp. Trên các tài liệu kỹ thuật, bạn thường thấy cáp quang GOF ghi các thông số 9/125µm, 50/125µm hay 62,5/125µm, đây là đường kính của core/cladding; còn primary coating có đường kính mặc định là 250µm. Hình 1
cap quang
Hình 1
Bảo vệ sợi cáp quang là lớp vỏ ngoài gồm nhiều lớp khác nhau tùy theo cấu tạo, tính chất của mỗi loại cáp. Nhưng có ba lớp bảo vệ chính là lớp chịu lực kéo (strength member), lớp vỏ bảo vệ ngoài (buffer) và lớp áo giáp (jacket) – tùy theo tài liệu sẽ có tên gọi khác nhau. Strength member là lớp chịu nhiệt, chịu kéo căng, thường làm từ các sợi Kevlar. Buffer thường làm bằng nhựa PVC, bảo vệ tránh va đập, ẩm ướt. Lớp bảo vệ ngoài cùng là Jacket. Mỗi loại cáp, tùy theo yêu cầu sử dụng sẽ có thêm các lớp jacket khác nhau. Jacket có khả năng chịu va đập, nhiệt và chịu mài mòn, bảo vệ phần bên trong tránh ẩm ướt và các ảnh hưởng từ môi trường.
Có hai cách thiết kế khác nhau để bảo vệ sợi cáp quang là ống đệm không chặt (loose-tube) và ống đệm chặt (tight buffer).
Loose-tube thường dùng ngoài trời (outdoor), cho phép chứa nhiều sợi quang bên trong. Loose-tube giúp sợi cáp quang “giãn nở” trước sự thay đổi nhiệt độ, co giãn tự nhiên, không bị căng, bẻ gập ở những chỗ cong. Hình 2
cap quang
Hình 2
Tight-buffer thường dùng trong nhà (indoor), bao bọc khít sợi cáp quang (như cáp điện), giúp dễ lắp đặt khi thi công. Hình 3
cap quang
Hình 3
Trên một số tài liệu, bạn sẽ gặp hai thuật ngữ viết tắt IFC, OSP. IFC (Intrafacility fiber cable) là loại cáp dùng trong nhà, có ít lớp bảo vệ vật lý và việc thi công lắp đặt linh hoạt. OSP (Outside plant cable) là loại cáp dùng ngoài trời, chịu được những điều kiện khắc nghiệt của nhiệt độ, độ ẩm, bụi… loại cáp này có nhiều lớp bảo vệ.
cap quang
Hình 4
Các tia sáng bên trong cáp quang có hai kiểu truyền dẫn là đơn mốt (Singlemode) và đa mốt (Multimode). Cáp quang Singlemode (SM) có đường kính core khá nhỏ (khoảng 9µm), sử dụng nguồn phát laser truyền tia sáng xuyên suốt vì vậy tín hiệu ít bị suy hao và có tốc độ khá lớn. SM thường hoạt động ở 2 bước sóng (wavelength) 1310nm, 1550nm. Cáp quang Multimode(MM) có đường kính core lớn hơn SM (khoảng 50µm, 62.5µm). MM sử dụng nguồn sáng LED (Light Emitting Diode) hoặc laser để truyền tia sáng và thường hoạt động ở 2 bước sóng 850nm, 1300nm; MM có khoảng cách kết nối và tốc độ truyền dẫn nhỏ hơn SM.


cap quang
Hình 5
MM có hai kiểu truyền: chiết xuất bước (Step index) và chiết xuất liên tục (Graded index). Các tia sáng kiểu Step index truyền theo nhiều hướng khác nhau vì vậy có mức suy hao cao và tốc độ khá chậm. Step index ít phổ biến, thường dùng cho cáp quang POF. Các tia sáng kiểu Graded index truyền dẫn theo đường cong và hội tụ tại một điểm. Do đó Graded index ít suy hao và có tốc độ truyền dẫn cao hơn Step index. Graded index được sử dụng khá phổ biến.
Truyền dẫn tín hiệu trên cáp quang có hai dạng đơn công (simplex) và song công (duplex). Simplex truyền tín hiệu chỉ 1 chiều. Duplex có thể truyền nhận tín hiệu 1 chiều bán song công (half-Duplex) hoặc cả 2 chiều song công toàn phần (full-Duplex) Duplex ở cùng thời điểm tùy theo cách cấu hình.
cap quang
Hình 6
Để đấu nối cáp quang vào bảng đấu dây (patch panel) hoặc vào các cổng vào/ra (input/output) trên các thiết bị truyền nhận quang, người ta thường sử dụng dây nối quang một đầu có sẵn đầu nối (pigtail) hoặc cả hai đầu có sẵn đầu nối (pathcord).
cap quang
Hình 7
Hình 8

Một số loại cáp quang:

Ribbon: cáp quang dạng ruy-băng, chứa nhiều sợi quang bên trong.Hình 9
Zipcord: hai sợi quang có vỏ ngoài liền nhau (như dây điện). Hình 10
cap quang
Hình 9
Hình 10
Bất kỳ giao tiếp quang nào cũng bao gồm 3 thành phần: nguồn phát, vật truyền dẫn trung gian (cáp quang) và nguồn thu. Nguồn phát sẽ chuyển đổi tín hiệu điện tử thành ánh sáng và truyền dẫn qua cáp quang. Nguồn thu chuyển đổi ánh sáng thành tín hiệu điện tử. Có hai loại nguồn phát là laser và LED. Laser ít tán sắc, cho phép truyền dẫn dữ liệu tốc độ nhanh, khoảng cách xa (trên 20km), dùng được cho cả Singlemode và Multimode nhưng chi phí cao, khó sử dụng. LED tán sắc nhiều, truyền dẫn tốc độ chậm hơn, bù lại chi phí thấp, dễ sử dụng, thường dùng cho cáp quang Multimode. LED dùng cho hệ thống có khoảng cách ngắn hơn, có thể sử dụng cho cả sợi quang thủy tinh, sợi quang plastic.

Các thông số quang cần quan tâm

Suy hao quang (Optical loss): lượng công suất quang (optical power) mất trong suốt quá trình truyền dẫn qua cáp quang, điểm ghép nối. Ký hiệu dB.
Suy hao phản xạ (Optical Return loss): ánh sáng bị phản xạ tại các điểm ghép nối, đầu nối quang.

Suy hao tiếp xúc (Insertion loss):
 giảm công suất quang ở hai đầu ghép nối. Giá trị thông thường từ 0,2dB – 0,5dB.
Suy hao (Attenuation): mức suy giảm công suất quang trong suốt quá trình truyền dẫn trên một khoảng cách xác định. Ký hiệu dB/km. Ví dụ, với cáp quang Multimode ở bước sóng 850nm suy giảm 3dB/km, trong khi ở bước sóng 1300nm chỉ suy giảm 1dB/km. Cáp quang Singlemode: suy giảm 0,4dB/km ở 1310nm, 0,3dB/km ở 1550nm. Đầu nối (connector) suy giảm 0,5dB/cặp đấu nối. Điểm ghép nối (splice) suy giảm 0,2 dB/điểm.
Bước sóng (Wavelength): là chu kỳ di chuyển của sóng điện từ. Ký hiệu nm (nanometer). Ánh sáng chúng ta nhìn thấy được có wavelength từ 400nm đến 700nm (màu tím đến màu đỏ). Cáp quang sử dụng ánh sáng nằm trong vùng hồng ngoại có wavelength lớn hơn wavelength mà ta nhìn thấy – trong khoảng 850nm, 1300nm và 1550nm. Các bước sóng truyền dẫn quang được xác định dựa trên hai yếu tố nhằm khắc phục tình trạng suy hao do năng lượng và vật liệu truyền dẫn: các bước sóng nằm trong vùng hồng ngoại và các bước sóng không nằm trong vùng hấp thu, cản trở năng lượng ánh sáng truyền dẫn (absorption) do tạp chất lẫn trong cáp quang từ quá trình sản xuất
cap quang
Hình 11
Vậy vì sao chúng ta không sử dụng các bước sóng dài hơn? Bước sóng hồng ngoại là sự chuyển tiếp giữa ánh sáng và nhiệt. Bước sóng dài hơn, nhiệt xung quang càng nóng hơn, tín hiệu nhiễu loạn nhiều hơn. Do đó, thường POF có bước sóng 650nm, 850nm. GOF với Multimode hoạt động ở 850nm và 1300nm, Singlemode ở 1310nm, 1550nm. Giữa hai bước sóng 1300nm và 1310nm không khác biệt nhau, chỉ là cách qui ước để phân biệt sử dụng cáp quang Singlemode hay Multimode.
Đầu nối quang: gồm nhiều thành phần kết hợp lại với nhau, chúng có nhiều kiểu như SC/PC, ST/UPC, FC/APC… Nhưng có hai thành phần bạn cần quan tâm, đó là kiểu đầu nối SC, ST, FC…và điểm tiếp xúc PC, UPC, APC.
SC (subscriber connector), ST (straight tip), FC (fiber connector) là các kiểu đầu nối quang có dạng hình vuông, hình tròn…
cap quang
Hình 12
Bên trong đầu nối là ferrule, giúp bảo vệ và giữ thẳng sợi cáp quang. Ferrule được làm bằng thủy tinh, kim loại, plastic hoặc gốm (ceramic) – trong đó chất liệu gốm là tốt nhất.
cap quang
Hình 13
Đỉnh của ferrule được làm nhẵn (polish) với ba dạng điểm tiếp xúc chính PC (Physical Contact), UPC (Ultra Physical Contact) và APC (Angled Physical Contact), giúp đảm bảo chỗ ghép nối có ít ánh sáng bị mất hoặc bị phản xạ nhất.
cap quang
Hình 14
Dạng PC được vạt cong, sử dụng với các kiểu đầu nối FC, SC, ST. PC, có giá trị suy hao phản xạ (optical return loss) là 40dB. Vì giá trị này khá cao, nên đã thúc đẩy các nhà sản xuất tiếp tục tìm kiếm các giải pháp tốt hơn. UPC là giải pháp tiếp theo, nó cũng được vạt cong như PC nhưng giảm return loss hơn. UPC có giá trị return loss 50dB. UPC dùng với các đầu nối FC, SC, ST, DIN, E2000. APC được vạt chéo 8 độ­­, loại bỏ hầu hết sự phản xạ ở điểm ghép nối và có giá trị return loss 60dB. Bạn nên lưu ý là khi đọc các thông số kỹ thuật quang đề cập mức suy hao có thể làm bạn dễ hiểu sai về dấu “+” và “-“. Chẳng hạn, với kết quả tính toán, đo đạc mức độ suy hao là -40dB. Trên thông số kỹ thuật có thể viết giá trị suy hao (loss values) là 40dB hoặc số đo mức phản xạ là -40dB hay độ lợi (gain) là -40dB. Tất cả đều như nhau, do đó bạn cần chú ý cách viết để tránh hiểu sai.
Hiện nay, giá thành cáp quang và các phụ kiện quang đã thấp hơn so với cách nay vài năm. Cùng với việc ứng dụng nhiều giải pháp như IP Camera, VoIP, Hội nghị truyền hình qua mạng, kết nối mạng gigabit giữa các tòa nhà, văn phòng, xưởng sản xuất; cáp quang dần trở thành lựa chọn số một cho việc triển khai hạ tầng mạng đòi hỏi nhiều băng thông và tốc độ cao.

 

Đăng ký ngay!